Đây là Quảng trường Thời đại là một giao lộ chính ở Manhattan

Quảng trường Thời đại (Times Square) là một giao lộ chính ở Manhattan, nối Đại lộ Broadway và Đại lộ Số bảy, kéo dài từ Đường 42 Tây đến Đường 47 Tây, New York.[1] Quảng trường Thời đại gồm những khối nhà nằm giữa Đại lộ Số sáu và Đại lộ Số chín, từ đông sang tây; giữa Đường thứ 39 Tây và Đường thứ 52 Tây, từ nam ra bắc; tạo thành phần phía tây của vùng thương mại Midtown Manhattan.

Du lịch ở Chicago

Chicago nằm ở đông bắc bộ tiểu bang Illinois, trên bờ tây nam của hồ Michigan. Đây là thành phố chính của vùng đô thị Chicago tại Trung Tây Hoa Kỳ và vùng Ngũ Đại Hồ. Chicago nằm trên một đường phân thủy lục địa tại điểm Chuyển tải Chicago, nối lưu vực sông Mississippi và lưu vực Ngũ Đại Hồ. Thành phố nằm bên hồ nước ngọt Michigan rộng lớn, và hai sông là sông Chicago qua trung tâm và sông Calumet chảy qua vùng công nghiệp South Side.[42][43] Lịch sử và kinh tế của Chicago gắn chặt với hồ Michigan. Phần lớn vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy của khu vực trước đây sử dụng sông Chicago, song hiện nay các tàu to chở hàng trên hồ sử dụng cảng Lake Calumet tại South Side. Hồ Michigan giúp điều hòa khí hậu cho Chicago; khiến cho các khu phố ven hồ có chút ấm hơn vào mùa đông và mát hơn vào mùa hạ.

Đây là Trang Web của Chi cục Kiểm Lâm Thanh Hóa

Vui lòng truy cập địa chỉ website "http://klth.org.vn/"

Đây là Cầu Tháp Luân Đôn

Cầu Tháp Luân Đôn (tiếng Anh: Tower Bridge) là một công trình kết hợp cầu treo với cầu nâng (có thể mở ra cho tàu thuyền lớn đi qua) bắc qua sông Thames tại Luân Đôn, thủ đô Vương quốc liên hiệp Anh. Cây cầu được hoàn thành năm 1894, nằm liền với Tháp Luân Đôn, trở thành một biểu tượng nổi tiếng, gắn liền với thành phố Luân Đôn và với nước Anh nói chung. Đây cũng là cây cầu cuối cùng xuôi dòng Thames nằm trong địa phận thành phố. Cầu thường hay bị nhầm lẫn với Cầu Luân Đôn (London Bridge) nằm cách nó không xa.

Đây là trang Web của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Hóa

Vui lòng truy cập địa chỉ sau "http://snnptnt.thanhhoa.gov.vn"

Powered By Blogger

Thứ Năm, 2 tháng 6, 2016

Thiết kế phần mềm

Thiết kế phần mềm

  • Begin_button
  • Prev_button
  • Play_button
  • Next_button
  • End_button
  • 1 / 10
  • Loading_status
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: 
Người gửi: Đỗ Quang Huy
Ngày gửi: 09h:58' 06-08-2013
Dung lượng: 2.1 MB
Số lượt tải: 68
Số lượt thích: 0 người 
THIẾT KẾ PHẦN MỀM
1.
Mô hình tiến trình thiết kế chung
Mô hình tiến trình thiết kế chi tiết
Thiết kế kiến trúc: sử dụng biểu đồ cấu trúc mô tả cái nhìn tổng thể về hệ thống, phân rã hệ thống thành hệ thống con các mô-đun, xác định giao diện tương tác giữa các mô-đun, mối quan hệ giữa các mô-đun.
Không cần chỉ ra thứ tự thực hiện, số lần thực hiện, chi tiết thiết kế.
Đặc tả trừu tượng: ở mỗi hệ con, đặc tả trừu tượng các dịch vụ mà nó phải cung cấp và các ràng buộc mà nó phải tuân theo.
Thiết kế giao diện: giao diện của từng hệ con được thiết kế và ghi thành tài liệu.
Thiết kế thành phần: mỗi hệ con được phân chia thành nhiều thành phần, nên các thành phần của hệ con phải được thiết kế chi tiết và ghi thành tài liệu.
Thiết kế cấu trúc dữ liệu: xây dựng mô hình biểu diễn thông tin hay cách lưu trữ dữ liệu trong máy tính.
Thiết kế cấu trúc logic: các quan hệ chuẩn, các khóa, các tham chiếu, các cấu trúc thao tác dữ liệu.
Thiết kế cấu trúc vật lý: các file, các kiểu, kích cỡ.
Thiết kế thủ tục (thuật toán): mô tả các bước hoạt động của mô-đun. Phương pháp mô tả: giả mã, sơ đồ luồng, biểu đồ hoạt động...
Trừu tượng hóa: tập trung vào vấn đề ở mức tổng quát, không xét tới các chi tiết ở mức thấp hơn.
Làm mịn: chi tiết hóa các trừu tượng.
Tính mô-đun: phân chia dữ liệu và chức năng.
Kiến trúc phần mềm: cấu trúc tổng thể của phần mềm.
Thủ tục: thuật toán để thực hiện chức năng.
Che dấu thông tin: thông tin chứa trong mô-đun này không thể thâm nhập tới được từ các mô-đun khác không cần đến những thông tin đó.
Thiết kế mô-đun: sự trừu tượng hóa và che dấu thông tin được dùng để thiết kế mô-đun.
Các khái niệm thiết kế cơ sở
Sự kết dính: là độ đo về tính khớp lại với nhau giữa các thành phần của thành phần đó.
Có 7 mức kết dính theo thứ tự tăng dần sau:
Kết dính gom góp: các phần của thành phần không liên quan với nhau, song lại bị bó vào một thành phần.
Kết dính logic: các thành phần cùng thực hiện các chức năng tương tự như vào, xử lý lỗi,...
Kết dính thời điểm: tất cả các thành phần cùng hoạt động và cùng kết thúc.
Kết dính thủ tục: các thành phần thực hiện theo một thứ tự xác định.
Kết dính truyền thông: tất cả các phần tử của thành phần cùng thao tác trên một dữ liệu vào và đưa cùng một dữ liệu ra.
Chất lượng thiết kế
Kết dính tuần tự: trong một thành phần, ra của phần tử này là vào của phần tử khác.
Kết dính chức năng: mỗi phần của thành phần đều là cần thiết để thi hành cùng một chức năng nào đó.
Sự ghép nối: chỉ ra độ ghép nối giữa các đơn vị của chương trình.
Tính hiểu được:
Tính thích nghi được: thiết kế nhằm bảo trì thì sẵn sàng thích nghi được
Linh hoạt đối với những yêu cầu thay đổi không định trước.
Dễ thử nghiệm.
Tính sáng sủa, dễ đọc.
Kích thước mô-đun nhỏ.
Tính độc lập mô-đun.
Phải quan hệ chặt chẽ giữa thiết kế và yêu cầu.
Mỗi mô-đun hoàn toàn độc lập, thực hiện một chức năng duy nhất và thực hiện trọn vẹn chức năng đó.
Mọi thứ trong mô-đun ràng buộc với nhau.
Mọi thứ trong mô-đun được điều khiển bởi cùng một dữ liệu vào,...
Cố gắng giữ mô-đun một đầu vào và một đầu ra.
Một số yêu cầu thiết kế
 
Gửi ý kiến

Thứ Năm, 5 tháng 5, 2016

Lắp ráp và bảo trì máy tính

Lắp ráp và bảo trì máy tính

  • Begin_button
  • Prev_button
  • Play_button
  • Next_button
  • End_button
  • 15 / 133
  • Loading_status
(Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn: 
Người gửi: Đỗ Quang Huy
Ngày gửi: 09h:51' 06-08-2013
Dung lượng: 6.1 MB
Số lượt tải: 330
Số lượt thích: 0 người 
LẮP RÁP VÀ BẢO TRÌ
MÁY TÍNH
CHƯƠNG I: LINH KIỆN MÁY TÍNH
VÀ CÁCH LẮP RÁP
1.1 Phần cứng máy tính (Hardware).
a) Khái niệm: Là bộ phận cụ thể của máy tính như: Màn hình, chuột, bàn phím, máy in, máy quét, vỏ máy tính, đơn vị xử lý CPU, bo mạch chủ, các loại dây nối, loa, ổ mềm, ổ cứng, ổ CDROM…
Dựa trên chức năng và cách thức hoạt động người ta còn phân biệt phần cứng ra thành:
+ Các linh kiện nhập thông tin (Input): bàn phím, chuột, máy quét…
+ Các linh kiện xuất thông tin (Output): Màn hình, máy in, loa…
b) Các bộ phận khác:
BUS: chuyển dữ liệu giữa các thiết bị phần cứng
BIOS (Hệ thống xuất nhập cơ bản): Nhằm khởi động, kiểm tra và cài đặt các mệnh lệnh cơ bản cho phần cứng và giao quyền điều khiển cho hệ điều hành
CPU (Central Processing Unit): bộ phận vi xử lý điều khiển toàn bộ máy tính.
Kho lưu trữ dữ liệu: lưu giữ, cung cấp, thu nhận dữ liệu.
Các loại chíp hỗ trợ: nằm bên trong bo mạch chủ hay nằm trong các thiết bị ngoại vi của máy tính các con chíp quan trọng sẽ giữ vai trò điểu khiển thiết bị và liên lạc với hệ điều hành qua bộ điều khiển.
Bộ nhớ: là thiết bị bên trong bo mạch chủ giữ nhiệm vụ trung gian cung cấp các mệnh lệnh cho CPU và các dữ liệu từ các bộ phận như là BIOS, phần mềm, kho lưu trữ, chuột đồng thời tải về cho các bộ phận vừa kể kết quả các tính toán, các phép toán hay các dữ liệu đã/đang được xử lý.
Các cổng vào/ra.
1.2 Mainboard, Slot, Socket, CPU
Electronic Board (Bo mạch điện tử): Là một bản (tấm/bo) mạch trong thiết bị điện tử. Trong máy tín, mỗi bo mạch điện tử được thiết kế để thực hiện một chức năng hoặc một nhóm chức năng nào đó.
- Mainboard(Bo mạch chính): Là bo mạch chính của máy tính. Bao gồm các khe gắn (sockets) cho phép gắn thêm các bo mạch phụ, các bo mạch chức năng. Mainboard còn chứa các kênh truyền dữ liệu (bus), các bộ xử lý (chipsets), các khe chứa bộ nhớ (memory sockets), các giao diện gắn thiết bị ngoại vi và thiết bị nhập xuất
1.3 Tìm hiểu bo mạch chủ
Là một bảng gồm những mạch điện tử có gắn vi xử lý, bộ nhớ, khe cắm mở rộng, cổng bus… để kết nối trực tiếp hoặc gián tiếp tới mọi phần của máy tính
1.3.1 Sự cải tiến của bo mạch chủ
Máy tính nguyên thủy có rất ít sự tích hợp. Chúng chỉ có các cổng, bàn phím và hộp băng lưu trữ. Thiết bị tích hợp màn hình hay điều khiển ổ mềm, ổ cứng đều được kết nối qua khe cắm mở rộng
Về sau có nhiều thiết bị hơn được tích hợp vào bo mạch chủ
Hiện tại bo mạch chủ tích hợp các chip đồ họa, mạng… thường hay xuất hiện
1.3.2 Tìm hiểu về BUS
Là hệ thống dây nối để truyền tín hiệu từ bộ phận này đến bộ phận khác trong máy tính.
Bus bao gồm 2 phần:
+ Bus dữ liệu: chuyển dữ liệu thực sự
+ Bus địa chỉ: truyền thông tin về đích đến của thông tin đó
1.4 Tìm hiểu về các linh kiện
Một bộ PC bao gồm 2 phần chính là màn hình và bộ xử lý trung tâm CPU. Màn hình là nơi hiển thị kết quả xử lý và quá trình thao tác với máy tính. Còn bộ xử lý trung tâm nằm trong một hộp kim loại (gọi là case), bao gồm nhiều vi mạch điện tử, ổ lưu trữ, quạt gió... bên trong và các cổng giao tiếp (để cắm các đầu dây, ổ nhớ rời...) ở bên ngoài.
1.4.1 Phần màn hình
Màn hình: Hiện có 2 loại CRT và LCD với kích thước từ 14 inch trở lên. Màn CRT loại cong có hại cho mắt vì các tia cathode phóng trực tiếp về phía trước; màn CRT phẳng và LCD hạn chế tác hại hơn do các tia này bị phân tán
Chuột: Là thiết bị ngoại vi dùng để thao tác trên màn hình máy tính. Hiện có các loại chuột bi, chuột quang, chuột không dây
Bàn phím: Đây cũng là thiết bị ngoại vi dùng để nhập dữ liệu
1.4.2 Phần Case
Bộ vi xử lý: là trung tâm tính toán, xử lý dữ liệu của máy tính với hàng triệu phép tính/giây.
Bo mạch chủ (mainboard): là nơi để gắn các thiết bị như chip, card đồ họa, card âm thanh, ổ cứng... Nó đóng vai trò là một "trung tâm điều phối", giúp cho mọi thiết bị máy tính hoạt động nhịp nhàng và ổn định.
Ổ cứng: là nơi lưu trữ dữ liệu. Dung lượng ổ cứng càng lớn thì càng lưu được nhiều dữ liệu và giúp cho máy chạy êm khi có nhiều không gian trống
RAM: bộ nhớ trong tạm thời là nơi lưu mọi hoạt động của các chương trình chạy trên máy tính. Khi RAM càng lớn, các chương trình vận hành trơn tru và nhanh hơn.
- Card đồ họa: là thiết bị xử lý hình ảnh, video. Khi card đồ họa mạnh, hình ảnh hiển thị trên máy tính sẽ sắc nét và có nhiều hiệu ứng thật hơn.
- Card âm thanh: là thiết bị xử lý âm thanh, giúp cho người dùng nghe được tiếng trên máy tính. Một số mainboard cũng tích hợp sẵn card này.
- Card mạng: là thiết bị hỗ trợ nối mạng Internet hay mạng nội bộ. Có loại card mạng tích hợp sẵn trên bo mạch chủ, có loại card mạng rời phải mua riêng.
- Ổ đa phương tiện: các loại ổ CD trước đây hiện đang bị DVD "qua mặt" vì chúng có khả năng đọc cả CD lẫn DVD. Ngoài ra, nếu có nhu cầu, người dùng có thể mua loại ổ DVD đọc-ghi DVD hay đọc DVD, ghi được CD.
- Ổ mềm:
- Quạt gió: là thiết bị nhỏ nhưng rất cần thiết để làm mát những bộ phận tạo nhiệt trong quá trình hoạt động. Trục trặc ở quạt gió dễ làm thiết bị nóng quá mức và hỏng hẳn. Tuy nhiên, một quạt đường kính 120 mm ở case rộng rãi cũng có thể đảm bảo an toàn cho máy tính.
- Nguồn điện: là nơi chuyển điện từ ngoài vào trong máy. Nguồn điện là thiết bị quan trọng trong việc giữ cho điện áp ổn định, giúp các thiết bị trong case được an toàn khi có sự cố.

1.4.3 Chuẩn bị lắp ráp:
- Dụng cụ cần dùng là một tô-vít 4 cạnh.

- Nơi để máy tính cần khô và thoáng, ít bụi bẩn. Bề mặt để máy tính cần phẳng và vững chắc.
1.5 Gắn linh kiện trên bo mạch chủ
Bo mạch (mainboard) là trung tâm kết nối và điều phối mọi hoạt động của các thiết bị trong máy tính. Lắp ráp linh kiện vào bảng mạch này cần sự cẩn thận và một số mẹo nhỏ.
1.5.1 Chú ý trước khi lắp
- Để các thiết bị xa nhau cũng tạo khoảng không gian thoáng đãng, tránh tương tác điện từ gây hại.

- Trước khi lắp linh kiện, không nên để bảng mạch hở ra khỏi bao nhựa trong thời gian dài.
- Cần thao tác cẩn thận với các linh kiện.
1.5.2 Quy trình lắp ráp
Đặt tấm vỏ máy rời trên mặt bàn và gắn bo mạch lên một cách nhẹ nhàng rồi siết chặt đinh ốc.

a) Lắp MainBoard và Chip
Nhẹ nhàng đưa vi xử lý vào khe ZIF (viết tắt của từ Zero Insertion Force), không cần dùng sức. Nếu được đặt đúng, nó sẽ trôi vào khe. Chú ý chân răm số 1 phải được đặt chính xác. Nếu không thể đặt bản chip thăng bằng, chú ý không được ấn. Khi lắp vi xử lý xong, khóa khe này bằng cái lẫy.
Bôi một lớp keo IC mỏng (hoặc dán giấy dẫn nhiệt) lên đáy quạt chip. Vật liệu này giúp hơi nóng trong quá trình vi xử lý được dẫn lên quạt gió. Sau khi bôi keo, đặt quạt gió lên vi xử lý và khóa các lẫy tương ứng. Chú ý, cần làm sạch bề mặt trước khi bôi keo, có thể dùng cồn.
b) Lắp RAM
Đặt bản RAM vào khe slot và nhấn xuống, hai miếng nhựa màu trắng hai bên sẽ tự động “quặp” chặt khi thanh RAM vào khe vừa vặn. Trên bo mạch có chỗ đặt vài thanh và dung lượng của chúng sẽ được cộng với nhau. Trong trường hợp RAM hỏng, bạn chỉ cần nhấc ra khỏi khe và cắm lại RAM mới.
c) Các kết nối từ Bo Mạch Chủ
d) Cắm các loại ổ
Các ổ lưu trữ (cứng, mềm) và đa phương tiện đều dùng cáp dữ liệu IDE để kết nối với bo mạch chủ. Một dây cáp có thể nối với 2 ổ cùng loại một lúc, tạo ra sự tiện lợi cho người sử dụng.
- Lắp ổ cứng
+ Ở phía mặt sau ổ cứng có 2 chỗ để cắm. Một là phần dành để cắm nguồn (có 4 chân), nằm về phía bên tay phải. Phần chân cắm dài hơn phái bên trái dùng để cắm cáp dữ liệu.
+ Dây cáp IDE có 3 đầu cắm, 1 dành để cắm vào khe trên bo mạch chủ (gọi là IDE 0), 2 dành để nối vào ổ cứng. Khi chỉ dùng một ổ cứng duy nhất, người ta thường dùng đầu cáp còn lại (IDE1).
Dây nguồn đã có một đầu cắm sẵn vào nguồn điện của máy tính, phần còn lại có 3 đầu, 2 đầu to dùng để cắm ổ cứng/ổ CD, 1 đầu nhỏ (cũng 4 chân) dành để cắm vào ổ mềm.
Cả hai dây này chỉ vừa ổ theo chiều duy nhất. Kinh nghiệm cắm đúng là viền màu đỏ/xanh trên cáp dữ liệu IDE "úp mặt" về phía sợi dây màu đỏ của cáp nguồn.
Khi muốn cắm 2 ổ cứng trên cùng 1 máy, bạn chú ý đến phần chân răm nằm giữa và sơ đồ trên mặt ổ. Lúc này, bạn phải quy định ổ chính (master) và ổ phụ (slave) theo sơ đồ này. Chân răm màu trắng sẽ được kéo ra khỏi chỗ để ban đầu của nhà sản xuất và cắm vào vị trí đúng (ví dụ cắm vào vị trí số 2 để làm ổ master, số 3 để làm ổ slave). Sau đó, bạn sẽ phải thiết lập quy định này trong Bios.
Chân răm màu trắng thường được để ở đây. Nếu ổ này được làm ổ chính/ phụ, nó sẽ được lấy ra để cắm vào vị trí khác (thường là số 2,3)
Lắp ổ đa phương tiện
+ Ổ đĩa quang như CD hay DVD đọc/ghi đều được nối với bo mạch chủ bằng cáp IDE và nguồn điện như ổ cứng.
+ Phần chân răm quy định ổ chính/phụ nằm bên cạnh bộ chân cắm cáp IDE. Thường thì sơ đồ cho chân răm này được in nổi hoặc dập chìm trên bề mặt ổ, tương ứng với vị trí của chân cắm. M là viết tắt cho master, S là viết tắt cho slave.

+ Phần khe cắm 4 chân bên cạnh đó dành để nối cáp tín hiệu analog từ CD-ROM vào card âm thanh. Nếu ổ đa phương tiện của bạn có hỗ trợ Digital Audio thì cắm cáp vào khe tương ứng và nối đầu còn lại với card sound.
Gỡ bỏ miếng nhựa ở khoang trên thùng máy và đưa ổ CD vào khoang, vít đinh ốc cẩn thận ở 2 bên. Khi đẩy ổ CD nhô ra phía trước, chú ý để ổ không bị lệch, tránh tình trạng kẹt khay chứa đĩa
e) Cắm card và thiết bị ngoại vi
Card âm thanh:
Bảng màu sắc của đầu cắm:
Slot AGP màu nâu
Slot PCI màu trắng
Slot ISA màu đen
Card Đồ họa (Card hình hoặc Card Video)
Thiết bị này có chứa vi xử lý đồ họa GPU. Chip càng mạnh thì hình ảnh càng sắc nét và có hiệu ứng chân thực hơn. Hiện nay, loại card dùng chân cắm AGP hay PCI Express tỏ ra ưu thế hơn so với các loại khác
Card Mạng
Thiết bị này có khả năng hỗ trợ các kết nối LAN, Ethernet, Internet... Cách cắm card mạng cũng tương tự như các loại khác.
Card USB:
f) Cắm các dây nối vào vỏ máy tính
Cắm dây nguồn:
Thường thì bộ nguồn luôn được đặt ở vị trí trên cùng của case với cổng cho nguồn điện và cho màn hình.
Đầu dây nguồn của màn hình
Dây màn hình:
Dạng đầu dây này có 15 chân răm để cắm vào cổng của card đồ họa. Hai bên thành của đầu dây có 2 ốc vít. Sau khi đưa chân răm cắm ngập vào cổng, bạn vặn 2 con ốc này thật chặt theo chiều kim đồng hồ
Cắm dây chuột và bàn phím:
Cổng để nhận các thiết bị này được gọi là PS/2. Nếu mua đồng bộ, người dùng sẽ thấy cổng và đầu dây có màu tương ứng với nhau để dễ nhận biết. Các đầu dây được thiết kế theo dạng hình tròn với 6 chân răm (loại cổ có 5 chân)
- Cắm dây mạng:
- Bộ cổng USB mở rộng

Khi cần dùng nhiều cổng USB như chuột, bàn phím, webcam, thiết bị lưu trữ, đầu đọc thẻ nhớ, thiết bị xem truyền hình... mà không muốn cài card USB, bạn có thể sử dụng loại này. Chỉ cần cắm dây nối vào một cổng USB sẵn có trên thân máy, bạn có thể nối các thiết bị khác vào bộ cổng mở rộng.
CHƯƠNG II: CƠ BẢN VỀ Ổ CỨNG MÁY TÍNH
2.1 Các chuẩn kết nối ổ cứng
- Ổ đĩa cứng là thành phần không thể thiếu của một hệ thống máy tính. Nó là nơi lưu trữ hệ điều hành, cài đặt các phần mềm, tiện ích cũng như lưu trữ dữ liệu để sử dụng.
Hiện nay ổ cứng gắn trong có 2 chuẩn kết nối thông dụng là IDE và SATA
2.1.1 IDE (EIDE)
Parallel ATA (PATA) hay còn được gọi là EIDE (Enhanced intergrated drive electronics) được biết đến như là 1 chuẩn kết nối ổ cứng thông dụng hơn 10 năm nay. Tốc độ truyền tải dữ liệu tối đa là 100 MB/giây.
2.1.2 SATA (Serial ATA)
SATA là kết quả của việc làm giảm tiếng ồn, tăng các luồng không khí trong hệ thống do những dây cáp SATA hẹp hơn 400% so với dây cáp IDE. Tốc độ truyền tải dữ liệu tối đa lên đến 150 - 300 MB/giây
2.1.3 USB (Universal Serial Bus)
USB 2.0 là chuẩn kết nối ngoại vi cho hầu hết các máy tính sử dụng hệ điều hành Windows. Loại kết nối này có tốc độ truyền tải dữ liệu tối đa lên đến 480 MB/giây. Tốc độ duy trì liên tục khoảng từ 10 - 30 MB/giây, tuỳ thuộc vào những nhân tố khác nhau bao gồm loại thiết bị, dữ liệu được truyền tải và tốc độ hệ thống máy tính.
2.1.4 FireWire
FireWire còn được gọi là IEEE 1394, là chuẩn kết nối xử lý cao cấp cho người dùng máy tính cá nhân và thiết bị điện tử. Giao diện kết nối này sử dụng cấu trúc ngang hàng và có 2 cấu hình:
FireWire 400 (IEEE 1394a)
FireWire 800 (IEEE 1394b)
2.2 Các phân vùng trên đĩa cứng
2.2.1 Chạy PartitionMagic
Bạn phải khởi động máy tính MSDOS mode (dùng đĩa Hiren Boot thì mới có thể chạy PartitionMagic được. Màn hình chính của PartitionMagic như sau:
- Trên cùng là Menu của chương trình, ngay phía dưới là ToolBar.
- Tiếp theo là một loạt các khối “xanh xanh đỏ đỏ” biểu thị các partition hiện có trên đĩa cứng hiện thời của bạn.
- Cuối cùng là bảng liệt kê chi tiết về thông số của các partition hiện có trên đĩa cứng.
Nút Apply dùng để ghi các chỉnh sửa của bạn vào đĩa (chỉ khi nào bạn nhấn Apply thì các thông tin mới thực sự được ghi vào đĩa). Nút Exit thì chắc là bạn biết rồi! Nhấn vào Exit sẽ thoát khỏi chương trình
Nếu bạn nhấn nút phải mouse lên 1 mục trong bảng liệt kê thì bạn sẽ thấy 1 menu như sau:
2.2.2 Tạo Partition:
- Chọn phần đĩa cứng còn trống trong bảng liệt kê. Vào menu Operations rồi chọn Create…
- Hoặc click phải mouse lên phần đĩa cứng còn trống trong bảng liệt kê rồi chọn Create… trên popup menu.
Sau khi bạn chọn thao tác Create. Một dialog box (hộp thoại) sẽ xuất hiện:
Trong phần Create as bạn chọn partition mới sẽ là Primary Partion hay là Logical Partition.
Trong phần Partition Type bạn chọn kiểu hệ thống file (FAT, FAT32…) cho Partition sẽ được tạo. Partition mới sẽ được tự động format với kiểu hệ thống file mà bạn chọn. Nếu bạn chọn là Unformatted thì chỉ có Partition mới được tạo mà không được format.
Bạn cũng có thể đặt “tên” cho Partition mới bằng cách nhập tên vào ô Label.
Phần Size là để bạn chọn kích thước cho Partition mới.
Chú ý: nếu bạn cọn hệ thống file là FAT thì kích thước của Partition chỉ có thể tối đa là 2Gb.
- Và cuối cùng, nếu như bạn chọn kích thước của partition mới nhỏ hơn kích thước lớn nhất có thể (giá trị lớn nhất trong ô Size) thì bạn có thể chọn để partition mới nằm ở đầu hoặc ở cuối vùng đĩa còn trống. Nếu bạn chọn Beginning of freespace thì phần đĩa còn trống (sau khi tạo partition) sẽ nằm tiếp ngay sau Partition mới, còn nếu bạn chọn End of free space thì phần đĩa còn trống sẽ nằm ngay trước Partition mới tạo.
- Click vào nút OK là hoàn tất thao tác!
2.2.3 Format Partition
Chọn 1 partition trong bảng liệt kê rồi vào menu Operations, chọn Format… hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Format…Hộp thoại Format sẽ xuất hiện
Bạn chọn kiểu hệ thống file ở phần Partition Type,
Nhập vào “tên” cho partition ở ô Label (tuỳ chọn, có thể để trống),
Gõ chữ OK vào ô Type OK to confirm parititon format (bắt buộc),
và nhấn OK để hoàn tất thao tác!
Chú ý: Nếu như kích thước của partition mà bạn format lớn hơn 2Gb thì bạn sẽ không được phép chọn FAT trong phần Parttition Type
2.2.4 Xóa Partition:
- Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Delete… hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Delete…Hộp thoại Delete sẽ xuất hiện.
- Gõ chữ OK vào ô Type OK to confirm parititon deletion (bắt buộc), và nhấn OK để hoàn tất thao tác!
2.2.5 Di chuyển/Thay đổi kích thước Partition:
- Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Resize/Move… hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Resize/Move…Một hộp thoại sẽ xuất hiện
- Bạn có thể dùng mouse “nắm và kéo” trực tiếp phần graph biểu thị cho partition (trên cùng), hoặc nhập trực tiếp các thông số vào các ô Free Space Before, New Size và Free Space After, nhấn OK để hoàn tất thao tác!
2.2.6 Copy Partition:
Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Copy… hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Copy…Một hộp thoại sẽ xuất hiện
- Bạn có thể copy partition từ đĩa cứng này sang đĩa cứng khác bằng cách chọn đĩa cứng đích trong mục Disk.
Tiếp theo bạn chọn partition đích bằng cách click vào biểu tượng của các partition hoặc chọn 1 partition trong danh sách
Nhấn OK để bắt đầu quá trình copy.
Chú ý: Để có thể thực hiện được lệnh copy, đĩa cứng của bạn phải có ít nhất 1 partition trống có dung lượng lớn hơn hoặc bằng partition mà bạn định copy. Thời gian copy nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào tốc độ của máy bạn và dung lượng cần copy lớn hay bé
2.2.7 Ghép 2 partition lại thành 1 partition
- Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Merge… hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Merge…Một hộp thoại sẽ xuất hiện
Bạn có thể chọn 1 trong các kiểu ghép như sau:
- Partition bạn chọn sẽ được chuyển thành 1 thư mục nằm trên 1 partition cạnh nó.
- Partiton cạnh partition bạn chọn sẽ được chuyển thành 1 thư mục trên partition mà bạn đã chọn.
Ta gọi partition bị chuyển thành thư mục là partition khách; partition còn lại là partition chủ. Sau khi chọn kiểu ghép, bạn chọn tên cho thư mục sẽ chứa nội dung (phần dữ liệu) của partition khách trong ô Folder Name.
Chọn kiểu hệ thống file cho partition kết quả trong phần File System File.
Nhấn OK để bắt đầu quá trình ghép.
2.2.8 Chuyển đổi file hệ thống của Partition:
Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Convert hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Convert. Một menu con sẽ xuất hiện
Bạn có thể chọn một trong các kiểu chuyển đổi:
- Từ FAT sang FAT32, HPFS hiặc NTFS;
- Từ FAT32 sang FAT;
- Từ NTFS sang FAT hoặc FAT32.
Ngoài ra bạn cũng có thể chuyển 1 partition từ Logical thành Primary và ngược lại.
Chú ý:
Backup dữ liệu trước khi thực hiện quá trình chuyển đổi.
Thời gian chuyển đổi kiểu hệ thống file có thể sẽ rất lâu đối với partition có dung lượng lớn
2.2.9 Các thao tác nâng cao
Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Advanced hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Advanced. Một menu con sẽ xuất hiện.
- Bad Sector Retest: kiểm tra các sector được đánh dấu là “bad” trên đĩa cứng xem thử nó có còn sử dụng được nữa hay không.
- Hide Partition: làm “ẩn” partition; partition sau khi làm ẩn thì hệ điều hành sẽ không còn nhận ra được nữa.
Resize Root: thay đổi số lượng file và thư mục con mà thư mục gốc có thể lưu trữ.
Set Active: làm cho partiton “active”. Tại một thời điểm chỉ có thể có 1 partion được active, và hệ điều hành nào cài trên partion active sẽ được chọn khởi động lúc bật máy.
Resize Clusters: thay đổi kích thước của 1 cluster. Cluster là một nhóm các sector. Mỗi lần đọc/ghi đĩa cứng ta đều truy xuất từng cluster chứ không phải là từng sector; làm như thế sẽ tăng tốc độ truy xuất đĩa cứng. Thay đổi kích thước cluster chính là thay đổi số sector trong một cluster. Số sector trong 1 cluster càng lớn thì đĩa cứng truy xuất càng nhanh; nhưng cũng sẽ gây lãng phí dung lượng đĩa nhiều hơn
2.2.10 Các thao tác khác
Kiển tra lỗi: chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Check for Errors…hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Check for Errors...
Thông tin về partition: chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Info…hoặc right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Info...
Tăng tốc độ các thao tác: bạn vào menu General rồi chọn Preferences…Trong phần Skip bad sector checks, bạn hãy đánh dấu chọn tất cả các partition trong danh sách. Lựa chọn này sẽ làm cho tốc độ của các thao tác nhanh hơn khoảng 30-50% (xem hình minh hoạ)
2.3 Sử dụng Ghost
Giả sử rằng các bạn chia ổ cứng thành 2 phần:
Ổ C: chứa Windows
Ổ D: Chứa dữ liệu khác
Các bạn sẽ vào được màn hình Ghost:
Để ghost, các bạn chọn Local, Patition To Image:
Chương trình sẽ hỏi ổ đĩa bạn cần Ghost, thường thì nó đúng, cứ nhấn OK
Chọn Patition mà bạn muốn ghost, trong trường hợp này, chọn Primary (do tôi muốn ghost ổ C của mình), nhấn OK
Chọn nơi mà bạn muốn lưu file ảnh, thông thường ghost lấy luôn thư mục có chứa file ghost.exe làm thư mục mặc định, bạn có thể chấp nhận, vẫn có thể chọn nơi khác. Nhưng chú ý rằng bạn không thể để file ảnh nằm trong Patition mà bạn muốn ghost, trong trường hợp này bạn không thể nào tạo file ảnh nằm trên ổ C được. Gõ tên file ảnh vào và chọn Save, ví dụ tôi gõ Win98SE
Nếu ổ D của bạn trống nhiều thì sẽ không có hộp thoại này, tuy nhiên bạn nên chọn độ nén High để tiết kiệm chỗ trống, cách nén High chỉ chậm hơn không nén một chút mà thôi, không đáng kể.
Hiển nhiên là bạn chọn Yes khi gặp thông báo sau
Cách phục hồi Patition từ file ảnh
Hiển nhiên các bạn phải boot vào DOS, chạy ghost2k3.exe. Đến đây do bạn muốn phục hồi data từ ảnh nên hiển nhiên là phải chọn là “From Image” rồi, nhưng CHÚ Ý NGUY HIỂM.
Các bạn chọn Disk hay Patition thì đều có thể chọm “From Image” được, nhưng tại sao có cả 2 tùy chọn này? Đây là câu trả lời:
- Nếu bạn chọn “Disk from Image” thì sau khi Un-Ghost, bạn chỉ có duy nhất một ổ C mặc dù trước đó bạn có 2 ổ C và D, lý do là tùy chọn này có nghĩa là “Tạo một ổ đĩa từ file ảnh” và do chỉ có một ổ đĩa nên sau khi Un-Ghost, Norton Ghost tự động link 2 Partition lại với nhau tạo thành một Partition duy nhất là C. Tất cả dữ liệu chứa trên D đều bị xóa.
- Nếu bạn chọn “Partition from Image” sau khi Un-Ghost bạn sẽ có 2 ổ đĩa, ổ C chứa data mà bạn đã ghost trước đó và ổ D vẫn giữ nguyên tất cả data của nó.
Nên chọn cách thứ 2 sẽ an toàn hơn
Sau khi chọn “Partition from Image” hoặc “Disk from Image”, chương trình sẽ hỏi bạn file ảnh để Un-Ghost, tôi chọn Win98SE.gho, click Open
Chọn Patition mà bạn muốn Un-Ghost, ở đây tôi chọn Primary (ổ C, nếu bạn muốn Un-Ghost vào ổ đĩa khác, bạn chọn partition tương ứng), click OK.
Bạn click OK để tiếp tục!
CHƯƠNG III: CÀI ĐẶT VÀ THIẾT LẬP
HỆ ĐIỀU HÀNH WINDOWS XP
1. Chuẩn bị:
Bạn cần phải có:
1. Một đĩa Windows XP Home CD
2. Một máy tính có ổ CD-ROM
- Để có thể bắt đầu cài đặt, bạn phải thiết lập trong BIOS thông số: CD-ROM phải là thiết lập khởi động đầu tiên (first boot).
- Cho đĩa Windows XP vào trong ổ CD-ROM và khởi động lại máy tính của bạn. Windows sẽ tự động kiểm tra phần cứng và cấu hình của máy bạn
Khi khởi động máy tính, các bạn bấm phím Del để vào BIOS
Vào đươc BIOS rồi các bạn chuyển sang thẻ BOOT
Chọn BOOT DEVICE PRIORITY
Trong mục 1st Boot Device các bạn chọn Cd-rom
Sau đó nhấn F10 rồi chọn Ok
Bây giờ bạn bỏ đĩa cài đặt Windows XP Pro vào đĩa Cd-Rom rồi khởi động lại máy. Trong quá trình khởi động bạn nhấn 1 phím bất kỳ để chọn Boot từ CD-Rom
Quá trình cài đặt bắt đầu
Trong Menu dưới bạn bấm Enter để cài mới Windows XP Pro
Bấm F8 để tiếp tục
Bây giờ bạn phải chọn ổ đĩa mà Windows Xp Pro được cài:
Một cửa sổ mới hiện ra và có 4 tùy chọn format ổ đĩa. Nhà sản xuất khuyên các bạn nên format ổ đĩa theo chuẩn NTFS để Windows được bảo mật tốt hơn. Tuy nhiên các bạn cũng có thể chọn chuẩn FAT32 cho thông dụng (kết nối ổ cứng với các máy khác dễ hơn)
Quá trình Format bắt đầu:
Sau khi format ổ đĩa xong sẽ là quá trình copy những file cần thiết cho quá trình cài đặt
Sau đó máy sẽ tự khởi động lại, bấm Enter để khỏi đợi lâu
Giờ là lúc để khởi động lại Win XP, bạn nhấn “ENTER” để quá trình xảy ra nhanh chóng nếu không Windows sẽ tự khởi động lại sau 15 giây
Khi khởi động lại, màn hình có hiện thông báo nhấn một phím bất kỳ để khởi động bằng ổ CD-ROM, bạn đừng làm gì cả hãy để nó trôi qua. Windows đang được khởi động
Quá trình cài đặt được tiếp tục.
Bây giờ là lựa chọn ngôn ngữ và vùng. Chuột của bạn lúc này đã hoạt động vì thế bạn dùng chuột nhấn vào “CUSTOMIZE”
Bây giờ bạn chọn định dạng chuẩn khu vực của bạn và nhấn OK.
Bây giờ bạn nhấn vào Deltails
Tiếp đó chọn ngôn ngữ mặc định sau đó nhấn”OK” để thoát ra.
Bây giờ bạn đã có tất cả sự thay đổi cần thiết, bạn nhấn “NEXT”.
Bây giờ là lúc ghi thông tin cá nhân của bạn. Bạn điền tên và có thể điền thêm nơi công tác, làm việc. Bạn nhấn “NEXT” khi đã sẵn sàng
Tiếp đó bạn điền vào khoá sản phẩm. Sau khi điền chính xác xong bạn nhấn NEXT
Bây giờ bạn đặt tên cho máy tính của bạn và password của admin. Xác nhận lại password và nhấn “NEXT”
Hệ thống giờ và ngày là phần tiếp theo, bạn thay đổi nếu thất cần thiết, và nhấn “NEXT”.
Windows sẽ tiếp tục được cài đặt ngay sau đó.
Nếu card mạng được tìm thấy trong máy của bạn thì bảng sau sẽ hiện ra. Bạn chọn “TYPICAL SETTINGS”, nhấn NEXT
Thay đổi tên nhóm làm việc nếu bạn thấy cần thiết và nhấn “NEXT”
Windows sẽ tiếp tục cài đặt
Quá trình cài đặt kết thúc.
Bây giờ là lúc để Windows XP khởi động lại lần nữa, nhấn “ENTER” để quá trình diễn ra nhanh chóng, mặt khác bạn cũng có thể đợi 15 giây để Windows tự khởi động lại. Windows sẽ tiếp tục được nạp.
Windows bây giờ sẽ nhận cấu hình máy tính của bạn. Bạn nhấn OK để tiếp tục
Nếu bạn đồng ý với sự thay đổi bạn nhấn “OK” không thì bạn nhấn “CANCEL” để quay lại với cấu hình cũ.
Bây giờ Windows sẽ cập nhật thay đổi
Màn hình WELCOME hiện lên
Và kết thúc là màn hình Desktop của Windows XP. Như vậy là Windows đã được cài xong.
2. Giao diện của Windows XP sau khi cài đặt
Sau khi cài đặt xong Windows thì cần cài đặt driver cho các thiết bị:
Click chuột phải vào My Computer/Manage
Chọn vào mục Device Manager để cập nhật driver cho các thiết bị như: card sound, card màn hình, card mạng…
Các main đời mới nếu có đĩa Driver của các thiết bị như: sound, card màn hình, card mạng, v.v…thì bạn lên cài đặt vào để cho các driver này điều khiển thiết bị đó thay cho Win và hiệu suất sử dụng cũng tăng lên rất nhiều.
CHƯƠNG IV: CÁCH THỨC LÀM VIỆC CỦA REGISTRY
4.1. Giới thiệu:
- Registry là một database (cơ sở dữ liệu) dùng để lưu trữ thông số kỹ thuật của Windows mà nó cho phép bạn làm 3 chức năng cơ bản là: thêm/xóa/sửa. Và những thao tác đó đều ảnh hưởng đến windows. Trong Windows 2k, nó được lưu vào thư mục C:WindowsSystem32Config
4.2 Cấu trúc của Registry:
- Registry có cấu trúc kiểu cây thư mục với 5 nhánh chính (thông thường là 5) và nhiều nhánh con (hay còn gọi là key) chứa các thông tin khác nhau tùy vào từng nhánh.
Các nhánh chính gồm
- HKEY_CLASSES_ROOT: Lưu những thông tin dùng chung cho toàn bộ hệ thống.
- HKEY_CURRENT_USER: Lưu những thông tin cho người dùng đang Logon
- HKEY_LOCAL_MACHINE: Lưu những thông tin về hệ thống, phần cứng, phần mềm.
- HKEY_USERS: Lưu những thông tin của tất cả các User, mỗi user là một nhánh với tên là số ID của user đó
- HKEY_CURRENT_CONFIG: Lưu thông tin về phần cứng hiện tại đang dùng.
4.3. Các kiểu dữ liệu :
-REG_BINARY: Kiểu nhị phân
-REG_DWORD: Kiểu Double Word
-REG_EXPAND_SZ: Kiểu chuỗi mở rộng đặc biệt. VD: “%SystemRoot%”
-REG_MULTI_SZ: Kiểu chuỗi đặc biệt
-REG_SZ: Kiểu chuỗi chuẩn
4.4 Làm việc với Registry:
a.Giao diện Registry:
b.Các chức năng chính:
-File –> Import : dùng để import 1 khoá hay 1 nhóm các khóa registry với dạng file có đuôi mở rộng xxx.reg. Ứng dụng trong trường hợp này là thực thi 1 file registry đc viết sẵn thay vì đánh trực tiếp vào (sẽ nói ở phần tiếp theo) hay backup lại registry
-File –> Export : dùng để xuất ra 1 khoá hay 1 nhóm các khoá thường với 2 định dạng xxx.reg hoặc xxx.txt. Ứng dụng trong trường hợp này là để sao lưu Registry khi cần thiết có thể backup trở lại
EX: Để sao lưu 1 nhánh Registry hoặc cả registry
-Edit –> Find: cái này thì chắc bạn nào cũng biết nên mình sẽ bỏ wa
-Edit –> Permissions, cho phép phân quyền theo nhóm hoặc user
Cách thức làm việc của Group Policy
1. Cách thức làm việc của Group Policy : -Khởi động Group Policy Edit : bạn có thể khởi động từ run và gỏ: gpedit.msc. Tuy nhiên, riêng với Win XP Home sẽ ko có file này, do đó bạn cần phải chép từ máy khác qua. Đường dẫn chứa file gpedit.msc trong các windows khác là : C:windowssystem32gpedit.msc
-Giao diện: tương tự như registry, giao diện của nó thuộc dạng cây thư mục bao gồm 2 nhánh chính và các nhánh con. Mỗi nhánh con khi được enable là đồng nghĩa với 1 khoá trong registry thực thi.
EX : Khi bạn muốn cấm truy xuất 1 partition thì khi bạn làm trong gpedit thì registry sẽ phát sinh 1 khoá mới thực thi hành động bạn làm.
-Cách thức thực hiện: ở ví dụ trên, giả sử khi bạn cấm truy xuất đến ổ C thì bạn click chuột vào nó đưa bạn đến của sổ thành phần của hành động đó. Ở đây, có 3 từ khoá quan trong mà mình muốn nhắc đến là: Not Config, Enable và Disable
+Not Config: Khi bạn chọn Not config là Registry sẽ giữ nguyên trạng thái ban đầu của nó
+Enable: Thực thi hành động trong gpedit và Registry sẽ phát sinh 1 khoá mới để thực thi
+Disable: Cấm ko cho phép thực thi hành động đó. Mới nhìn thì bạn thấy rất giống Not Config nhưng thực ra bạn cần phân biệt sự nhau giữ nhau giữa chúng. Đó là khi bạn Not Config thì hành động trước đó vẫn còn, và khi Disable thì nó sẽ mất hẳn luôn hành động trước.
2. Một số ứng dụng cụ thể:
Ex1: Xử lý các component trong windows. Có rất nhiều các hành động ở đây chỉ lấy 1 Ex về việc cấm truy xuất ổ đĩa D (hoặc các ổ đĩa khác tùy bạn chọn)
Ex2: Xử lý trong Start Menu và taskbar.
Ex3: Xử lý trong Desktop.
Loại bỏ property của RecycleBin
Ex4: Xử lý Control Pannel. Cấm truy xuất add/remove program
Ex5: Xử lý trong system. Lock registry, lock task manager, Lock registry
Lock task manager
 
Gửi ý kiến